Một số bài thuốc từ đình lịch tử chuyên trị ho suyễn, phù thũng

Nhắc đến cái tên đình lịch tử ắc hẳn vẫn còn là cái tên xa lạ với nhiều người lắm. Thế nhưng, bạn biết chưa, dựa vào các công dụng từ đông y đã nghiên cứu thì loại dược liệu này có thể chữa các bệnh liên quan đến ho suyễn, phù thũng rất hữu hiệu đấy nhé. Bạn có muốn biết vị thuốc này sẽ chữa bệnh như thế nào hay không? Theo dõi nội dung bài viết sau đây, vme2000.com sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về những bài thuốc từ đình lịch tử, đừng vội chuyển trang nhé.

Thông tin về đình lịch tử

Đình lịch tử được biết đến là hạt của cây đình lịch
Đình lịch tử được biết đến là hạt của cây đình lịch

Đình lịch tử là hạt của cây đình lịch. Cây đình lịch tử là một cây thuốc quý. Dạng cây thảo sống 2 năm, mọc hoang bắt đầu mùa xuân thì sinh lá mầm non, thân cao 18cm – 22cm, lá mọc cách hình trứng dài, hoặc hình viên chùy dài, không có cuống lá, có răng cưa thô, thân lá đều có lông nhỏ, mùa xuân thì nở hoa nhỏ màu vàng, hoa chùm, quả hạt là quả loại cải dài hình viên chùy, khi chín thì nứt ra, bên trong chứa rất nhiều chủng tử màu nâu xanh.

Cây đình lịch mọc ở rất nhiều nơi bên trên nhân loại như Ấn Độ, China, Malaisia… Ở nước ta có thể dễ ợt đưa ra cây đình lịch ở khoanh vùng đồng ruộng, bãi đất hoang,… và là vị thuốc trị nhiều bệnh. Nên chọn hạt già khi phơi khô có màu nâu đậm, hạt đều không lẫn tạp chất là tốt. Đình lịch tử còn có tên khác là hạt đình lịch, thốp nốp, bình lịch… Tên khoa học Lepidium apetalum Willd. Về thành phần hóa học, đình lịch tử chủ yếu chứa dầu béo (25%) và có vết của một alkaloid đắng…

Theo Đông y, đình lịch tử vị đắng, tính bình. Vào kinh phế và bàng quang. Công dụng giáng phế khí, tả thủy ở phế. Trị phế khí bị đàm ngăn trở, suyễn, ho, phù thũng. Dùng ngoài làm thuốc đắp chữa vết thương và sưng phù… Ngày dùng 3 – 10g. Dùng ngoài tùy theo nhu cầu.

Những bài thuốc từ đình lịch tử

Những bài thuốc từ đình lịch tử
Đình lịch tử trị đàm ngăn trở, ho suyễn, phù thũng

-Trị ứ dịch đàm ở phế, biểu hiện ho có nhiều đờm – Dùng bài Đình lịch đại táo tả phế thang gồm: Đình lịch tử 12g, đại táo 12 quả. Sắc uống.

-Trị suy tim mạn tính đợt cấp diễn – Dùng bài Đình lịch thang: Phụ phiến 15g; can khương 9g, quế chi 9g; phục linh, phòng kỷ, đan sâm, long xỉ, đều 30g; đình lịch tử, hoàng kỳ, bạch thược, đẳng sâm, qua lâu, đều 15g. Sắc uống.

-Trị kinh nguyệt không đều, tay chân sưng phù – Dùng bài Đình lịch hoàn (Tế Âm cương mục): Đình lịch 4g; bạch phục linh, cù mạch, đại hoàng, đương quy, nhân sâm, quế tâm, xích thược, mỗi vị 20g. Các vị tan bột, trộn mật làm hoàn to bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 20 – 30 viên, uống với nước cơm lúc đói.

-Trị ho suyễn cấp, thủy thũng, tiểu ít – Dùng bài Đình lịch tán (Thánh tế tổng lục): Đình lịch tử 90g, khiên ngưu tử 75g, tiêu mục, trạch tả, trư linh, mỗi vị 60g. Tất cả tán bột, dùng thông bạch 3 cọng, nước 300ml, sắc còn 150ml . Uống trong ngày.

-Chữa phù thũng, tiểu ít: Đình lịch tử 12g, phòng kỷ 12g, đại hoàng 10g. Sắc uống (Kinh nghiệm dân gian).

-Chữa toàn thân phù: Đình lịch 120g, sao, tán bột, trộn với táo nhục làm thành viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 15 viên với nước sắc tang bạch bì, 3 ngày thì có hiệu quả (Ngoại Đài Bí Yếu).

Đôi điều cần lưu ý khi sử dụng bài thuốc từ đình lịch tử

-Hen phế quản, tâm phế mãn, phù do thiếu dinh dưỡng, bàng quang khí kém gây bí tiểu tiện không nên dùng.

– Hạt đình lịch có độc tính đối với niêm mạc dạ dày nên không ăn được

-Phụ nữ có thai không nên dùng uống trong.

-Có thể dùng đình lịch tử để đắp mặt trị mụn ẩn, làm se lỗ chân lông và dưỡng trắng da.

-Cần phân biệt đình lịch tử với hạt cây đay, cũng gọi là đình lịch tử Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!